Thuế GTGT đối với hoa hồng, đại lý cho hãng vận tải nước ngoài
Công văn số 4058/TCT-CS ngày 11/10/2010 v/v thuế GTGT đối với với hoa hồng, đại lý cho hãng vận tải nước ngoài
Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 10587/BTC-TCT ngày 24/7/2009 hướng dẫn:
“Người nộp thuế là đại lý bán vé của dịch vụ bưu điện, xổ số, máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ hoặc bán bảo hiểm theo đúng giá qui định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải kê khai doanh thu dịch vụ nhận bán đại lý và không phải khai thuế GTGT đối với khoản hoa hồng đại lý được hưởng.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam làm đại lý của hãng tàu nước ngoài và được hưởng hoa hồng thì chính sách thuế áp dụng như sau:
- Khoản hoa hồng đại lý được hưởng từ việc bán các gói cước vận tải biển quốc tế từ các cảng trên thế giới về Việt Nam (và ngược lại) theo đúng giá qui định của hãng vận tải biển nước ngoài và thu hộ cho hãng tàu biển nước ngoài khoản tiền cước vận tải biển quốc tế mà đại lý trực tiếp bán được không phải khai thuế GTGT.
- Khoản hoa hồng đại lý thu hộ các khoản chi phí khác như phí THC, phí lưu kho, phí lưu bãi tại Việt Nam hoặc thu hộ các khoản tiền khác theo yêu cầu của các hãng tàu biển nước ngoài trong phạm vi hoạt động đại lý thì khoản hoa hồng nhận được cho hoạt động thu hộ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo qui định.
Trường hợp trước ngày ban hành công văn này, người nộp thuế đã kê khai, nộp thuế GTGT khác với hướng dẫn trên thì được kê khai điều chỉnh bổ sung theo qui định.
Hướng dẫn về thanh toán bù trừ công nợ để được coi là thanh toán qua ngân hàng
Công văn số 3378/TCT-CS ngày 31/8/2010 của Bộ Tài chính v/v chính sách thuế GTGT đối với thanh toán qua ngân hàng.
Theo công văn số 10220/BTC-TCT ngày 20/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn: " Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thử ba (ngoài trường hợp nêu tại tiết a điểm này) mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua hoặc người bán nhờ người mua chi hộ được coi là thanh toán bù trừ công nợ giữa người mua và người bán, nếu phương thức thanh toán này được quy định tại hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc tại văn bản thoả thuận giữa người bán và người mua. Phần còn lại sau khi bù trừ phải được thanh toán qua ngân hàng
Nơi kê khai, nộp thuế thuế TNDN từ đầu tư, chuyển nhượng BĐS
Công văn số 11140/BTC-TCT ngày 23/8/2010 của Bộ Tài chính v/v kê khai, nộp thuế thuế TNDN từ đầu tư, chuyển nhượng BĐS.
Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư, chuyển nhượng BĐS ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư, chuyển nhượng BĐS nêu trên được kê khai tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý và được nộp ở nơi phát sinh hoạt động đầu tư, chuyển nhượng BĐS (quận, huyện). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này nhưng có hoạt động đầu tư, chuyển nhượng BĐS tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại cục thuế hoặc chi cục thuế nơi phát sinh hoạt động đầu tư, chuyển nhượng BĐS.
Doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư, chuyển nhượng BĐS theo hướng dẫn tại Mục III Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp và Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo quy định về cơ chế một cửa liên thông đó.
Không tính thuế GTGT, thuế TNDN đối với thặng dư vốn cổ phần.
Công văn số 3910/BTC-CS ngày 4/10/2010 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế đối với thặng dư vốn cổ phần.
Theo Thông tư số 19/2003/TT-BTC ngày 23/3/2003 của Bộ Tài chính quy định:
“Các hoạt động mua, bán cổ phiếu quỹ, phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn đều không phải là hoạt động kinh doanh tài chính của công ty cổ phần. Các khoản chênh lệch tăng do mua, bán cổ phiếu quỹ, chênh lệch do giá phát hành thêm cổ phiếu mới lớn hơn so với mệnh giá phải được hạch toán tài khoản thặng dư vốn, không hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp. Không tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thặng dư này.”
Trường hợp Công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn từ cổ đông mới thì phần chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn cổ phần.
Không tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với thặng dư vốn cổ phần.
Hướng dẫn quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế
Công văn số 3565/TCT-TNCN ngày 14/9/2010 v/v Hướng dẫn quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế
· Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng nhận lương Net không bao gồm thuế TNCN (TNCN) thì việc quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/4/2009 của Tổng cục Thuế.
· Cá nhân nhận lương sau thuế (lương Net) và được tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả thay một số khoản như: bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện, tiền nhà, … thì việc quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế được thực hiện theo cách chỉ quy đổi phần lương sau thuế (lương Net) (đã giảm trừ gia cảnh) sang thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/4/2009 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quy đổi từ thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế, sau đó cộng với các khoản thu nhập chịu thuế khác mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả thay cho cá nhân để xác định thu nhập tính thuế TNCN.
· Cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên, trong đó vừa có nguồn thu nhập lương sau thuế (lương Net), vừa có nguồn thu nhập nhận lương trước thuế (lương Gross) thì phải quy đổi nguồn thu nhập sau thuế thành nguồn thu nhập trước thuế, sau đó cộng với các nguồn thu nhập trước thuế để tính thuế TNCN.
Đối với các trường hợp cá nhân nhận lương không có thuế TNCN (lương Net), nghĩa vụ thuế do tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp thuế thay thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó và ghi rõ “khoản thuế TNCN tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã nộp thay”.
Hướng dẫn về thuế TNCN đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
Công văn số 3473/BTC-TNCN ngày 8/9/2010 của Tổng cục Thuế v/v thuế TNCN
· Về việc xác định cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:
Theo hướng dẫn tại Thông tư 84/2008/TT-BTC thì cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo thông lệ quốc tế thì điều kiện cá nhân có thuê nhà để ở tại Việt Nam Với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên là đối tượng cư trú chỉ áp dụng trong trường hợp cá nhân đó không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào. Nếu ở Việt Nam trên 90 ngày và dưới 183 ngay trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt Nam nhưng chứng minh được là đối tượng cư trú của một nước khác thì cá nhân đó vẫn là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
· Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam cho thuê nhà
Người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú, có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà ở nước ngoài phải kê khai nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh tại Việt Nam. Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đối với trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà ở nước ngoài là 25% tính trên doanh thu theo hướng dẫn tại công văn số 15908/BTC-TCT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
· Tài liệu chứng minh đã nộp thuế TNCN ở nước ngoài:
Thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế TNCN theo quy định của luật pháp nước phát sinh thu nhập thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài nhưng không vượt quá số thuế TNCN đã tính theo Luật pháp của Việt Nam đối với khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Các tài liệu chứng minh về số thuế đã nộp ở nước ngoài không phải hợp pháp hoá lãnh sự và người nộp thuế tự dịch ra tiếng Việt không cần công chứng.
· Về dịch vụ kê khai thuế TNCN:
Theo Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính: "Đối với các khoản lợi ích khác mà người lao động được hưởng thì chỉ tính vào thu nhập chịu thuế đối với các trường hợp xác định được đối tượng được hưởng, không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đối với các khoản lợi ích không xác định được cụ thể người được hưởng"
Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập thuê các Tổ chức tư vấn thực hiện việc khai thuế TNCN cho đơn vị mình thì khoản chi phí để thuê các Tổ chức tư vấn này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập thuê các Tổ chức tư vấn thực hiện việc khai thuế TNCN cho một hoặc một nhóm người lao động thì khoản chi phí để thuê các Tổ chức tư vấn này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động thụ hưởng dịch vụ.
Hạch toán khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu
Công văn số 11138/BTC-TCT ngày 23/8/2010 v/v Hạch toán khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu
Trường hợp đơn vị có nhận được khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu thì số tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập này theo mức quy định, không được áp dụng ưu đãi.