Làm rõ cách tính thuế GTGT, thuế TNDN của nhà thầu nước ngoàiTổng cục Thuế vừa có công văn làm rõ thêm cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của nhà thầu nước ngoài, sau khi đơn vị này nhận được phản ánh của các cục thuế địa phương gặp vướng trong việc tính thuế GTGT và TNDN.
Theo đó, căn cứ quy định tại Phần C Thông tư số 
134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện 
nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
 Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì trường hợp bên Việt Nam ký 
hợp đồng với nhà thầu nước ngoài để cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ 
vào thời điểm Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì việc 
xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN đối với Nhà thầu nước ngoài từ 
việc thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 
134/2008/TT-BTC nêu trên. 
Tại Điểm 2.1.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định về doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung
 cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, 
chưa trừ các khoản thuế phải nộp mà nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ 
nước ngoài nhận được, kể cả các khoản chi phí do bên Việt Nam trả thay 
nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số 
trường hợp cụ thể: Trường hợp theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp
 đồng nhà thầu phụ, doanh thu nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước 
ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế
 GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định 
theo công thức sau:
| Doanh thu tính thuế GTGT | = | Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT | 
| 1 -  Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu  x  thuế suất thuế GTGT | 
 
Tại Điểm 3.1 Mục III Phần B Thông tư số 
134/2008/TT-BTC nêu trên quy định về doanh thu tính thuế TNDN: Doanh thu
 tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT, chưa trừ 
các khoản thuế phải nộp (nếu có) mà nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ 
nước ngoài nhận được. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các 
khoản chi phí do bên Việt Nam trả thay nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ
 nước ngoài (nếu có).
Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số 
trường hợp cụ thể: Trường hợp, theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, 
hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước 
ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế
 TNDN được xác định theo công thức sau:
| Doanh thu tính  thuế TNDN | = | Doanh thu không bao gồm thuế TNDN | 
| 1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế | 
 
Căn cứ các quy định trên, trường hợp bên Việt Nam ký 
hợp đồng với nhà thầu nước ngoài (NTNN) mà giá trị hợp đồng không bao 
gồm thuế TNDN, thuế GTGT thì khi thực hiện khai, khấu trừ và nộp thuế 
thay cho NTNN bên Việt Nam phải xác định doanh thu tính thuế GTGT, thuế 
TNDN theo quy định nêu trên, cụ thể: Xác định doanh thu tính thuế TNDN 
theo quy định tại Điểm 3.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC; 
sau đó xác định doanh thu tính thuế GTGT (đã bao gồm thuế TNDN) theo quy
 định tại Điểm 2.1.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC.