Công văn 3373/TCT-TNCN hướng dẩn Thuế TNCN đối với chuyển nhượng BĐS thông qua hợp đồng ủy quyềnHướng dẩn Thuế TNCN đối với chuyển nhượng BĐS thông qua hợp đồng ủy quyền:
Ngày 05/4/2011 Tổng cục Thuế có công văn số 1133/TCT-TNCN gửi Cục Thuế thành phố Hà Nội về vướng mắc thu thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với chuyển nhượng bất động sản. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế TNCN một số Cục thuế các tỉnh, thành phố có công văn phản ánh vướng mắc về thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thông qua hợp đồng ủy quyền. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều
106 Luật Đất đai năm 2003 quy định người sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm
thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất được quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất.
Tại các
Điều 121, 122, 123, 124 Luật Nhà ở năm 2005 về ủy quyền quản lý nhà ở trong đó
Điều 121 quy định nội dung ủy quyền trong quản lý và sử dụng nhà ở như sau: “Ủy
quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho người khác thực hiện
trách nhiệm chủ sở hữu trong quản lý nhà ở. Nội dung và thời hạn ủy quyền cho
các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền; nếu không có thỏa thuận
về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày ký kết
hợp đồng ủy quyền”;
Tại Điều
581 Bộ luật dân sự quy định về hợp đồng ủy quyền như sau: “Hợp đồng ủy quyền là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện
công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Căn cứ
vào các quy định trên đây, ủy quyền bất động sản là nhà ở và đất ở là một hoạt
động giao dịch dân sự được luật pháp cho phép. Tuy nhiên, để tránh tình trạng lợi
dụng hợp đồng ủy quyền để chuyển nhượng nhà ở, đất ở giữa các cá nhân nhằm trốn
tránh nghĩa vụ thuế TNCN, làm rối loạn thị trường bất động sản; Tổng cục Thuế đề
nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người được ủy
quyền chuyển nhượng bất động sản cần lưu ý sau:
1. Đối với
các trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán quyền sở hữu
nhà ở mà thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền (được công chứng) xác định nội
dung ủy quyền phù hợp với quy định của Luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở,
Luật thuế TNCN thì cá nhân là người ủy quyền nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ
việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trừ các đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật thuế TNCN. Trường hợp người ủy quyền ủy quyền
cho người nhận ủy quyền nộp thuế TNCN thay thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế
TNCN thay người ủy quyền. Cá nhân là người nhận ủy quyền có thù lao khi thực hiện
hợp đồng ủy quyền kể cả thu nhập nhận được từ việc được ủy quyền sử dụng tài sản
thì người nhận ủy quyền phải nộp thuế TNCN.
2. Đối với
các trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán quyền sở hữu
nhà ở dưới hình thức hợp đồng ủy quyền mà nội dung của hợp đồng ủy quyền có quy
định cho người nhận ủy quyền được các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định
đoạt đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo các quy định tại Điều
164, 171, 182, 192, 195 Bộ Luật Dân sự, cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan chức năng tại địa phương để tiến hành kiểm tra, điều tra xác minh
làm rõ nội dung của hợp đồng ủy quyền để xác định nghĩa vụ thuế TNCN của các đối
tượng ủy quyền và đối tượng nhận ủy quyền trước khi làm thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố phản
ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để được xem xét giải quyết.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Các Bộ Tư pháp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tòa án NDTC;
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ CS, Pháp Chế (TCT);
- Lưu: VT, TNCN.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
File đính kèm3373_TCT-TNCN_vn.doc